Đan sâm: trước đây phải nhập từ Trung Quốc nhưng hiện tại đã trồng được ở Việt Nam. Đan là đỏ, sâm là sâm vì rễ cây này giống sâm mà lại có màu đỏ.
Thu hoạch ở Tam Đảo về mùa đông, đào rễ, rửa sạch, cắt bỏ cây và rễ con, phơi hoặc sấy khô.
Đan sâm có tác dụng hoạt huyết, bổ huyết, đặc hiệu trên tim và mạch vành, rối loạn vận mạch (co thắt động mạch, vành tim), di chứng tai biến mạch máu não.
![]() |
Củ tam thất |
Tam thất
Người ta coi Tam thất là một loại thuốc bổ như Nhân sâm, được dùng thay Nhân sâm.
Tam thất còn chữa các bệnh do huyết ứ trệ (co thắt động mạch vành, thiếu máu, suy nhược cơ thể). Hiện ngoài thị trường có bán thuốc Đan sâm – Tam thất để chữa bệnh đau thắt ngực, thiểu năng mạch vành… Mỗi viên thuốc có 1g Đan sâm và 0,07g Tam thất, ngày uống 3 viên 1 lần, ngày 3 lần. Thuốc không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh, người sốt cao, sốt xuất huyết.
Cây dừa cạn
![]() |
Cây dừa cạn |
Cây Dừa cạn mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới như Việt Nam, ấn Độ, Châu Phi…
Các hoạt chất nổi tiếng là Vinca leuco blastin Leurocristin và Leurosidin chữa các bệnh có khối u như bệnh Hodgkin. ở Việt Nam, nhân dân dùng cây, lá và rễ chế thuốc sắc chữa huyết áp, tiểu đường và làm thuốc lợi tiểu. Ngày dùng 10 – 16g.
Cây hòe hoa
Tên khoa học là Sophora japonica L.; họ Cánh bướm (papilionaceae). Cây mọc hoang và trồng ở khắp nơi trong nước ta. Trong hoa và quả có chất Rutin dùng cho bệnh nhân cao huyết áp để tăng cường sức chịu đựng của mao mạch. Rutin làm thuốc viên 0,02g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 hay 2 viên.
Cây Cúc hoa
Cây Cúc hoa thuộc họ Cúc (asteraceae). Cây được trồng nhiều ở nước ta để ướp chè, chữa cao huyết áp. Liều dùng 9 – 15g ở dạng thuốc sắc (dùng riêng hay kết hợp với các vị thuốc khác).
Trên thị trường có bán Trà tan Casoran bao gồm Dừa cạn, Hoa hoè, Cúc hoa kết hợp với Tâm sen, Cỏ ngọt để chữa các bệnh tăng huyết áp (thể nhẹ và vừa); tăng cholesterol máu, xơ vữa động mạch, có nguy cơ tai biến mạch máu não.
Liều dùng mỗi ngày 3 – 4 lần (mỗi lần một gói), duy trì ngày 2 lần mỗi lần 1 gói. Hoà tan 1 gói vào 100ml nước nóng rồi uống.
![]() |
Cây bạch quả |
Cây bạch quả
Ở miền Bắc Việt Nam, nhà thực vật học người Pháp Pételot phát hiện cây này ở một số vườn hoa và quanh một số ngôi chùa để làm cảnh.
Cao lá chứa 242 gingkgo glucosid và 6% các gingkgolid bilobahd viên nén có 40mg cao khô lá Bạch quả. Lọ 30ml dung dịch cũng có 40mg cao cho 1ml.
Công dụng: Phòng và điều trị tai biến mạch máu não. Giảm trí nhớ và kém tập trung tư tưởng ở người cao tuổi chống stress.
Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1ml dung dịch hay 1 viên nén vào bữa ăn. Xí nghiệp dược phẩm Hà Nội có bán biệt dược HanoKan chứa hoạt chất cây Bạch quả.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không dùng thuốc này. Thuốc ít thấy phản ứng phụ (rối loạn tiêu hoá, nhức đầu, dị ứng ngoài da)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét